
1/ Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?
Thưa luật sư, em cưới chồng năm 2016, lúc đó em được 17 tuổi, trong thời gian chung sống hai vợ chồng chưa làm giấy đăng ký kết hôn, thời gian đó chồng em không lo làm ăn, say xỉn, về đánh đập em. Đến năm 2018, em có bầu , trong thời gian mang thai chồng em vẫn chứng nào tật nấy, không thay đổi. Sau khi em sinh bé được 1 tháng , vợ chồng em mâu thuẫn và em về nhà mẹ ở và đem con về . Gia đình chồng lên nhà quậy và giành con đem về nuôi, đến bây giờ em không biết phải làm sao để giành lại con, chồng em cứ nhắn tin, điện thoại dùng những lời thô tục để chửi ba mẹ em, không để gia đình em yên.
Vậy giờ em phải làm gì để giành lại được con em mà gia đình chồng không còn làm phiền tới gia đình em nữa ?
Mong văn phòng CTy luật giúp đỡ cho em, em cảm ơn.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình của Công ty Luật Kỷ Nguyễn và Cộng Sự . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Khoản 1 Điều 9 Luật HNGĐ Năm 2014 quy định:
“Điều 9. Đăng ký kết hôn
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”
Như vậy việc kết hôn chỉ có giá trị pháp lý nếu được đăng ký theo quy định. Việc bạn chung sống với người khác như vợ chồng không đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật thừa nhận nên việc giải quyết hậu quả về tài sản và quyền nuôi con khi nam nữ sống chung được quy định tại điều 14 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
- Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
- Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”
“Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”
Như vây, dù không phải là vợ chồng nhưng “quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định … về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con” theo quy định của Điều 15.
Theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi,trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, nếu con của bạn dưới 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con sẽ thuộc về bạn, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện như quy định trên.
Việc gia đình người cha của con bạn không muốn bạn được chăm sóc, nuôi dưỡng con của mình và đem con về nuôi, nhắn tin, điện thoại dùng những lời thô tục để chửi ba mẹ bạn, không để gia đình bạn yên là trái với quy định của pháp luật bởi các lý do sau:
Thứ nhất, việc “trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên…” là quyền và nghĩa vụ của cha mẹ (khoản 2 Điều 69). Theo Điều 104, ông bà có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu chưa thành niên khi cháu “không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con”, đồng thời người cháu không có anh chị em nuôi dưỡng nhau.
Thứ hai, cha mẹ chỉ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 85 như sau:
– Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
– Phá tán tài sản của con;
– Có lối sống đồi trụy;
– Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Do đó, nếu bạn không thuộc các trường hợp trên thì không ai có quyền hạn chế quyền của bạn đối với con bạn.
Đối với việc nhắn tin xúc phạm của chồng bạn:
Theo quy định tại khoản 1 Ðiều 34 Bộ LUẬT DÂN SỰ năm 2015 có quy định như sau:
“ Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.”
Theo quy định tại khoản 1 Ðiều 584 Bộ luật Dân sự có quy định:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Trường hợp gia đình chồng bạn không cho bạn nuôi con và làm phiền xúc phạm gia đình bạn thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Pháp lý Cty 0888 584 575 32 Lê Ngô Cát – TP Huế.

