QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NHẬN NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC

Đăng ngày:

Nhận nuôi con nuôi là một chế định nhân văn, là một biện pháp pháp lý quan trọng nhằm bảo đảm cho trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi hoặc không có điều kiện sống cùng cha mẹ đẻ được nuôi dưỡng, chăm sóc trong môi trường gia đình. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và các văn bản hướng dẫn đã quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cũng như quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc nhận nuôi con nuôi trong nước.

Cơ sở pháp lý:  Chương 2 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

1. Khái niệm và nguyên tắc nuôi con nuôi trong nước

1.1  Khái niệm nuôi con nuôi trong nước

Theo khoản 1 Điều 3Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định“Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.”

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định “Nuôi con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam.”

Như vậy, nuôi con nuôi trong nước là việc công dân Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, với mục đích xác lập quan hệ cha mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, đảm bảo cho trẻ được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình. 

1.2 Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi trong nước

Theo Điều 4 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 gồm những nguyên tắc sau:

– Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.

– Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

2. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

Theo khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

Thứ hai, hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

Thứ ba, có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

Thứ tư, có tư cách đạo đức tốt.

– Theo khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, những người sau đây không được nhận con nuôi:

Thứ nhất, đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

Thứ hai, đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

Thứ ba, đang chấp hành hình phạt tù;

Thứ tư, chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng điều kiện hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

3. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi

– Theo khoản 1 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 người được nhận làm con nuôi nếu là trẻ em dưới 16 tuổi.

– Theo khoản 2 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được nhận làm con nuôi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

Thứ hai, được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Hồ sơ nhận nuôi con nuôi trong nước

4.1 Hồ sơ của người nhận con nuôi (Điều 17 Luật nuôi con nuôi năm 2010)

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi năm 2010.

4.2 Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi

– Giấy khai sinh.

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 6 tháng.

– Văn bản về sự đồng ý cho làm con nuôi (nếu có cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ).

Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

5. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước

5.1 Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước

Theo khoản 1 Điều 9 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.”

5.2 Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước

– Người nhận nuôi và người giao con nuôi nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi.

– Trong 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi năm 2010.

–  Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Kỷ Nguyễn và Cộng sự. Nếu quý khách chưa hiểu rõ về nuôi con nuôi trong nước, muốn tư vấn thì có thể liên hệ với công ty. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

Tác giả: Võ Thị Phương Thảo – Nhân viên công ty Luật Kỷ Nguyễn và Cộng sự

Địa chỉ: 66 Lê Viết Lượng, phường Vỹ Dạ, thành phố Huế – hotline 0888.584.575

“Tháo gỡ mọi nút thắt pháp lý của bạn”